program

A collection of instructions that tell the computer what to do. A program is called software; hence, program, software and instructions are synonymous. A program is written in a programming language and is converted into the computer’s machine language by software called assemblers, compilers and interpreters. A program is made up of
1. machine instruction
2. buffers
3. constants and counters
Instructions are the directions that the computer will follow (the program’s logic). Buffers are reserved space, or input/output areas, that accept and hold the data while it’s being processed. They can receive any kind of information required by the program. Constants are fixed values used to compare the data against, such as minimums and maximums and dates. Menu titles and error messages are another example of constants. Counters, also called variables, are reserved space for summing money amounts, quantities, virtually any calculations, including those necessary to keep track of internal operations, such as how many times a function should be repeated. The program calls for data in an input process output sequence. After data has been input into one of the program’s buffers from a peripheral device (keyboard, disk, etc.), it is processed. The results are then output to a peripheral device (screen, printer, etc.). If data has been updated, it is output back onto the disk. The application program, which does the actual data processing, does not instruct the computer to do everything. When it is ready for input or needs to output data, it sends a request to the operating system, which performs those services and then turns control back to the application program.

program Một bộ sưu tập các lệnh có chức năng bảo cho máy tính những gì cần làm. Một chương trình được gọi là phần mềm vì thế chương trình, phầm mềm, và các lệnh đồng nghĩa với nhau. Một chương trình được viết bằng một ngôn ngữ lập trình và được chuyển vào ngôn ngữ máy tính bởi phần mềm được gọi là bộ dịch hợp ngữ, bộ biên dịch và chương trình thông dịch. Một chương trình được tạo bởi:
1 . các loại máy
2 . các buffer
3 . các hằng số và các biến số.
Các lệnh là các hướng mà máy tính sẽ tuân thủ (lôgic của chương trình). Các buffer là các không gian nghịch đảo hoặc các vùng nhập/xuất mà thàu nhận và chiếm giữ dữ liệu khi đang được xử lý. Chúng có thể nhận được bất kỳ thông tin nào được cần bởi chương trình. Các hằng số là các giá trị cố định được sử dụng để so sánh ngược lại với dữ liệu chẳng hạn như các giá trị cực đại và cực tiểu và ngày thánh. Các tiêu đề truyền đơn và các thông điệp lỗi là ví dụ các biểu thức hằng số. Các biến số là không gian nghịch đảo dùng cho việc tính tổng các giá trị tiền tệ, các số lượng, bất kỳ các phép tính nào bao gồm các phép tính cần thiết cho việc theo dõi các thao tác nội bộ chẳng hạn như một chức năng nên được thực hiện lại bao nhiêu lần. Chương trình gọi dữ liệu trong một chuỗi nhập xử lý xuất. Sau khi dữ liệu đã được nhập vào một trong cung cấ phản chiếu buffer của chương trình từ một thiết bị ngoại vị (bàn phím, đĩa, v.v.), nó sẽ được xử lý. Khi đó các kết quả trình là đầu ra ở một thiết bị ngoại vi (màn hình, máy in, v.v.). Nếu dữ liệu đã được cập nhật, nó chính là đầu ra trở lại trên đĩa. Chương trình ứng dụng thực hiện hoạt động xử lý dữ liệu thật sự không thực hiện chức năng lệnh cho máy tính để thực hiện mọi thao tác. Khi nó sẵn sàng cho việc nhập dữ liệu hoặc cần xuất dữ liệu, nó gởi một yêu cầu đến hệ điều hành có chức năng thực hiện các dịch vụ đó và khi đó chuyển quyền điều khiển trở lại chương trình ứng dụng.


Published:

PAGE TOP ↑