magnetic tape

A sequential storage medium used for data collection, backup and historical purposes. Like videotape, computer tape is made of flexible plastic with one side coated with a ferromagnetic material. Tapes come in reels, cartridges and cassettes of many sizes and shapes. Although still used, the 1/2 open reel tape from the earliest days of computers has been mostly superseded by cartridges with enhanced storage capacities. Locating a specific item on tape requires reading everything in front of it. There is no fast forward. In order to add and delete records, the current tape is input to the computer and a blank tape is used for output. If data on tape is only changed and the byte count is not altered, some tape drivers can update in place by reading a block of data and written back over the same area. Except for QIC and DAT tape cartridges, which use serpentine and helical scan methods, data bits are recorded on parallel tracks that run the length of the tape. For example, 9 track tape holds one byte of data across the tape’s width (8 bits plus parity). Mainframe tape cartridges use 18 and 36 track tape, placing two and four bytes across the width. Data is recorded in blocks of contiguous bytes, separated by a space called an interrecord or interblock gap. Tape is more economical than disks for archival data. However, if tapes are stored for the duration, they must be periodically recopied or the tightly coiled magnetic surfaces may contaminate each other. Storage capacity is measured in bits per inch (bpi) . For tape formatted in parallel tracks, bpi is equivalent to bytes per inch. Common 1/2 recording densities are 1650 and 6250 bpi; early densities were 200, 556 and 800 bpi. Tape drive speed is measured in inches per second (ips), thus, transfer rate=ips X bpi.

Băng từ
Thiết bị lưu trữ liên tục được sử dụng cho việc thu thập dữ liệu và các mục đích sao lưu dự phòng. Giống như băng video, băng từ của máy tính được làm bằng nhựa dẻo với một mặt được bọc bằng một chất liệu mạnh về từ tính. Các băng từ được đựa vào một cuộn băng, các hộp băng và cassette với nhiều kích cỡ và hình dạng. Mặc dù vẫn được sử dụng, bặng từ sử dụng cho cuộn băng mở 1/2 của các máy tính đầu tiên đã được thay thế với các dung lượng lưu trữ được cải tiến. Việc định vị một hạng mục chuyên biệt trên băng từ đòi hỏi việc đọc mọi thứ ở phía trước nó. Không có sự chuyển tiếp nhanh. Để bổ sung và xóa các record, băng từ hiện hành được đưa vào máy tính và một băng trống được sử dụng cho các kết quả xuất. Nếu dữ liệu trên băng từ chỉ được thay đổi và số byte không được thay đổi, một số ổ băng có thể cập nhật đúng vị trí bằng cách đọc một khối dữ liệu và việt lại qua cùng một vùng. Ngoại trừ các hộp băng DAT và QIC vốn sử dụng các phương pháp quét ngoằn ngoèo và xoắn ốc, các bit dữ liệu được ghi lại trên các rãnh song song vốn chạy trên dải băng. Ví dụ, băng từ 9 rãnh chứa một byte dữ liệu ngang qua bề rộng (của băng từ). Các hợp băng từ của máy chủ sử dụng băng từ 18 và 36 rãnh, đặt hai và bốn byte ngang qua bề rộng. Dữ liệu được ghi lại trong các khối byte liên tục, được phân tách bởi một khoảng trống được gọi là khoảng cách giữa các khối hay khoảng cách giữa các record. Băng từ rẻ tiền hơn đĩa đối với việc lưu trữ dữ liệu, nếu băng từ được lưu trữ trong thời gian dài, chúng phải được sao chép lại theo từng giai đoạn hoặc nếu không các bề mặt từ tính dính chặt vào nhau có thể bị hỏng. Dung lượng lưu trư được đo bằng số bit trên mỗi inch (bpi). Băng từ được định dạng trong các rãnh song song bpi tương đương với số byte trên mỗi inch. Các mặt độ ghi lại 1/2″ thông thường là 1650 và 6250 bpi; các mặt độ trước đây là 200, 556 và 800 bpi. Tốc độ băng được đo bằng số inche trên mỗi giây (ips), tốc độ chuyển giao bằng ips X bpi.


Published:

PAGE TOP ↑