halftone
In printing, the simulation of a continuous-tone image(shaded drawing, photograph) with dots. In photographically-generated halftones, a camera shoots the image through a halftone screen, creating smaller dots for lighter areas and larger dots for darker areas. Digitally-composed printing prints only one size of dot. In order to simulate varying-size halftone dots in computer printers, dithering is used, which creates clusters of dots in the a “halftone cell”. The more dots printed in the cell, the darker the gray levels that can be generated. In low-resolution printers, there is always a compromise between printer resolution(dpi) and screen frequency(lpi). For example, in a 300 dpi printer, the 8×8 halftone cell required to create 64 grays results in a very coarse 38 lines per inch(300/8). However, a high-resolution, 2400 dpi imagesetter can easily handle 256 shades at 150 lpi(2400/16).
Nửa tông
Trong in ấn, việc mô phỏng của một hình ảnh tông liên tục(các hình ảnh được tạo bóng) bằng các dấu chấm. Trong các nửa sắc độ được tạo bằng các hình ảnh, một camera chụp hình qua một màn hình nửa sắc độ, tạo các chấm nhỏ hơn cho các vụng sáng hơn và các chấm lớn hơn cho các vùng tối hơn. Việc in được thực hiển theo kỹ thuật số in chỉ một kích cỡ chấm. Để mô phỏng các chấm nửa kích cỡ chấm. Để mô phỏng các chấm nửa kích cỡ khác trong một “ô nửa tông”. Nhiều chấm dược in trong ô, tối hơn màu xám. Khi tần số màn hình tăng(nhiều dòng trên inch) thì có ít chỗ cho các chấm trong ô, giảm số các cấp độ xám có thể tạo ra. Trong các máy in có độ phân giải thấp, luôn có một sự thỏa hiệp giữa độ phân giải máy in(dip) và tần số màn hình(lip). Ví dụ, trong một máy in 300dpi, ô nửa tông 8×8 yêu cầu tạo 64 sắc xám thu được 38 dòng rất thô trên mỗi inch(300/8). Tuy nhiên, một độ phân giải cao, máy tạo ảnh 2400 dpi có thể dễ dàng xử lý 256 bóng với 150 lpi(2400/16).
Published: